Những thông tin hay nhất về Văn hóa Hàn Quốc

Khi nhắc tới Hàn Quốc ta thường nhớ ngay đến một biệt danh mà mọi người thường đặt cho nó chính là “xứ sở kim chi” Nơi đây không chỉ nổi tiếng với món ăn truyền thống quen thuộc này mà ở đây còn hội tụ rất nhiều những nét văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc. Hôm nay kosei.edu.vn  sẽ cung cấp cho các bạn thông tin về những văn hóa truyền thống ở Hàn Quốc, để các bạn có thể có thêm những thông tin về đất nước xinh đẹp này nhé

Giới thiệu chung về đất nước Hàn Quốc

Vị trí địa lý

Hàn Quốc (Korea) còn gọi là Nam Hàn, Nam Triều Tiên, là quốc gia theo thể chế Cộng hoà nằm ở phía Nam của bán đảo Triều Tiên, phía Bắc giáp với CHDCND Triều Tiên, phía Đông với biển Nhật Bản, phía Tây là Hoàng Hải. Thủ đô của Quốc là Seoul hay còn gọi là Hán Thành.
Tên đầy đủ của Hàn Quốc theo tiếng Hàn là Đại Hàn Dân Quốc, Hàn Quốc hay Nam Hàn là cách gọi thông thường. Tổng diện tích của Hàn Quốc là 99.678km2, đứng thứ 108 trên thế giới. Địa hình phân hoá thành hai vùng rõ rệt: vùng rừng núi chiếm khoảng 70% diện tích nằm ở phía Đông vùng đồng bằng duyên hải ở phía Tây và Nam. Bãi bồi ven biển Saemangeum là bãi bồi ven biển lớn thứ hai thế giới.

Hàn Quốc

Thành phố lớn nhất của Hàn Quốc là Seoul, dân số chính thức khoảng trên 10 triệu người, nằm ở phía Tây Bắc Những thành phố lớn khác là Incheon (Nhân Xuyên) ở phía Tây Seoul, Daejeon (Đại Điền) ở miền Trung, Kwangju (Quang Châu) ở phía Tây Nam, Daegu (Đại Khâu) và Busan (Phú San) ở phía Đông Nam.

Đặc điểm khí hậu

Hàn Quốc có khí hậu khá ôn hoà, có 4 mùa rõ rệt và mỗi mùa đều có sắc thái thời tiết riêng. Do địa hình gắn liền với lục địa Á châu nên Hàn Quốc bị ảnh hưởng khí hậu lục địa hơn là khí hậu vùng biển, nhưng lại ít khi có gió mùa Đông Siberia của vùng cực Bắc châu Á. Mùa đông tại Hàn Quốc kéo dài từ cuối tháng 11 đến tháng 2, trời khá lạnh khô và đôi khi đổ tuyết và nhiệt độ xuống tới âm 15-20°C. Nằm ở vành đai gió mùa Đông Á, Hàn Quốc có mùa hè nóng và ẩm kéo dài từ tháng 6 đến tháng 8, nhiệt độ có thể lên tới 35°c. Thời gian này thường có mưa đá và vài cơn bão nhiệt đới với những trận mưa dai dẳng. Đây là thời gian tập trung một nửa lượng mưa của cả năm.

Đặc điểm khí hậu

Ở Hàn Quốc, mùa xuân và mùa thu khá ngắn nhưng thời tiết lại rất dễ chịu. Hoa và các loại cây bắt đầu nảy nở trong tháng 4. Mùa xuân thường có nhiều gió và mùa thu bắt đâu từ tháng 9, trời xanh trong, là mùa thu hoạch và lễ hội.

Đặc điểm dân cư

Theo thống kê dân số năm 2007, Hàn Quốc có 48,46 triệu người, đứng thứ 24 trên thế giới, với mật độ dân số là 488 người/km2, đứng thứ 12 thế giới. Trong đó có khoảng 1,1 triệu dân di Cư từ Mĩ, Trung Quốc, Nhật Bản và các nước Liên Xô cũ.

Đặc điểm dân cư

Trong cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính châu Á năm 1997, Hàn Quốc cùng với Nhật Bản là hai quốc gia sớm khắc phục được khủng hoảng, vì vậy mà một số lượng lớn lao động từ các nước châu Á khác cũng như từ các nước châu Phi đã đổ về đây để tìm kiêm việc làm trong các nhà máy lớn.
Ở Hàn Quốc ngôn ngữ chính thức là tiếng Triều Tiên. Kể từ bậc tiểu học, người ta bắt đầu dạy tiếng Anh cho học sinh.

Đặc điểm kinh tế

Kinh tế Hàn Quốc là nền kinh tế phát triển, đứng thứ ba ở châu Á và đứng thứ 10 trên thế giới theo GDP năm Sau chiến tranh Triều Tiên, kinh tế Hàn Quốc đã phát triển nhanh chóng, từ một trong những nước nghèo nhất thế giới trở thành một trong những nước giàu nhất. Cuối thế kỷ 20, Hàn Quốc là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện dại. GDP bình quân đầu người của đất nước đã nhảy vọt từ 100 USD vào năm 1963 lên mức kỷ lục 10.000 USD vào năm 1995 và 25.000 USD vào năm 2007. Bất chấp các ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, nước này đã khôi phục kinh tế rất nhanh chóng và vững chắc. Người ta thường nhắc đến sự phát triển thần kỳ về kinh tế của Hàn Quốc như là “Huyền thoại sông Hàn” đến nay huyền thoại này vẫn tiếp tục.

Kinh tế Hàn Quốc

Hàn Quốc cũng là một nước phát triển có sự tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 5% mỗi năm. Một phân tích gần đây nhất bởi Goldman Sachs, năm 2007 đã chỉ ra Hàn Quốc sẽ trở thành nước giàu thứ 3 trên thế giới vào năm 2025 với GDP bình quân đầu người là 52.000 USD và 25 năm tiếp theo sẽ vượt qua tất cả các nước ngoại trừ Hoa Kỳ để trở thành nước giàu thứ hai trên thế giới, với GDP bình quân đầu người là 81.000 USD.
Năm 1996, Hàn Quốc trở thành thành viên của OEClD, một mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của đất nước. Giống như các quốc gia phát triển khác, ngành dịch vụ tăng nhanh, chiếm khoảng 70% GDP. Cùng với sự phát triển về kinh tế, đời sống của nhân dân được nâng cao rất nhanh trở nên ngang bằng thậm chí cao hơn các quốc gia phát triển khác ở châu Âu và các nước Bắc Mỹ. Hiện nay thu nhập và tài sản của Hàn Quốc đang tăng một phần là do sự đầu tư và xuất khẩu công nghệ cao sang các nước đang phát triển như Trung Quốc, Việt Nam và Indonesia.

Những đặc trưng tiêu biểu của văn hóa Hàn Quốc

Hanbok (한복)

Trang phục truyền thống của Hàn Quốc

Hanbok (한복) Trang phục truyền thống của Hàn Quốc

Áo hanbok của phụ nữ gồm có một váy dài kiểu Trung Quốc và một áo vét kiểu Bolero. Áo nam giới gồm có một áo khoác ngắn jeogori (저고리) và quần baji (바지).

Hanbok (한복) Trang phục truyền thống của Hàn Quốc

Cả hai bộ hanbok này đều có thể mặc với một áo choàng dài theo kiểu tương tự gọi là durumagi (두루마기). Ngày nay, người Hàn Quốc chủ yếu mặc hanbok vào các dịp lễ tết (Tết Trung thu, Tết Nguyên Đán) hoặc các lễ kỷ niệm như ngày cưới hoặc tang lễ.

Các phụ kiện đi kèm với Hanbok

Daenggi Là một dải băng được dùng để cột chặt và trang trí cho mái tóc dài của phụ nữ. Daenggi có nhiều loại khác nhau nhưjebiburi daenggi, apdaenggi, doturak daenggi và goidaenggi .

Daenggi

Samo Một loại mũ mặc cùng với dalleyong (áo choàng) như trang phục thường ngày của các quan chức

Samo

 

Nambawi Một loại mũ được cả nam và nữ đội vào mùa đông để bảo vệ trán, cổ và tai. Nambawi còn được gọi là pungdaengi.

Nambawi

.

Hogeon Một loại mũ dành cho nam giới vào cuối triều đại Joseon và giai đoạn hiện đại. Hogeon cũng tương tự như bokgeon, nhưng phần đỉnh nón được mở ra.

Hogeon

Gulle Một loại mũ dành cho các bé trai và bé gái từ 1 đến 5 tuổi, phần đầu được trang trí cẩn thận để giữ ấm. Vào mùa đông, chiếc mũ thường được làm từ lụa đen. Còn vào mùa xuân và mùa thu, nó thường được làm bằng lụa ngũ sắc.

Gulle

c Là một loại mũ dành cho phụ nữ vào mùa đông. Ayam không che phủ phần tai như Jobawi và đôi khi được lót bằng lông thú.

Ayam

Dwikkoji Một loại phụ kiện được phụ nữ Hàn sử dụng trong triều đại Joseon. Dwikkoji dùng để gắn vào bím tóc.

Dwikkoji

 

Norigae Đây là một trong những phụ kiện chính của phụ nữ. Norigae được sử dụng rộng rãi từ hoàng gia cho đến dân thường. Nó được đeo ở phía ngoài áo choàng hay đeo ngang eo, mang đến sự sang trọng cho toàn bộ trang phục.

Norigae

Kimchi (김치) và Bulgogi (불고기)

Kimchi (김치)

Bulgogi, có nghĩa là thịt nướng, là món ăn phổ biến của người Hàn Quốc. Còn kimchi là món rau cải thảo muối có vị cay.
20 đặc trưng văn hóa của Hàn Quốc
Bulgogi có thể được làm từ bất kỳ loại thịt nào, mặc dù thịt bò và thịt heo hay được dùng nhất. Kimchi có thể được làm từ nhiều loại rau củ khác nhau, trong đó được sử dụng nhiều nhất là cải thảo và củ cải. Các loại rau được ngâm nước muối và rửa sạch. Sau khi để ráo nước, người ta trộn gia vị vào cải thảo và củ cải.

Bulgogi

 

Kim chi cung cấp ít calo và cholesterol nhưng lại giàu chất xơ. Kim chi thậm chi còn cung cấp nhiều vitamin hơn cả táo. Vì vậy, người ta thường nói rằng ăn kim chi mỗi ngày khỏi cần đến bác sĩ.

Gia vị là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của Bulgogi cũng như kim chi.

Nhân sâm (인삼)

Nhân sâm được trồng rộng rãi ở Hàn Quốc vì điều kiện khí hậu đất đai ở đây rất thích hợp. Để phân biệt nhân sâm trồng tại Hàn Quốc với các sản phẩm có xuất xứ từ các quốc gia khác trên thế giới, nhân sâm Hàn Quốc được đặt tên là Goryeo Ginseng (고려진생), theo tên của triều đại Goryeo – triều đại đã hình thành tên Hàn Quốc (trong tiếng Anh là Korea).

Nhân sâm (인삼)

Nhân sâm được sử dụng như là liều thuốc tăng cường sinh lực và phục hồi sức khỏe. Người ta tin rằng nhân sâm giúp tăng cường chức năng của các cơ quan quan trọng trong cơ thể, ổn định tim, bảo vệ dạ dầy, tăng cường chịu đựng và sự ổn định của hệ thần kinh. Nhân sâm là một thành tố quan trong Đông y, tuy nhiên, người Hàn Quốc thường dùng nhân sâm theo cách đơn giản là uống trà hoặc uống rượu.

Jongmyo Jeryeak (종묘제례악)

Vào ngày Chủ nhật đầu tiên của tháng Năm trong năm, hậu duệ của dòng tộc Jeonju Yi (전주이), hoàng tộc thời Joseon (1392-1910), làm lễ thờ cúng tổ tiên tại đền Jongmyo ở trung tâm thủ đô Seoul.

Jongmyo Jeryeak (종묘제례악)

Mặc dù nghi lễ này được cử hành theo một nghi thức ngắn gọn rất nhiều so với trước đây, nhưng có tới 19 loại nhạc cụ cổ điển, bao gồm chùm chuông đá, chuông đồng, các loại trống, hòa nên âm thanh đặc biệt cho buổi lễ truyền thống.

Hangeul (한글)

Bảng chữ cái tiếng Hàn Quốc

Hangeul (한글)

Bảng chữ cái Hangeul được xây dựng từ thế kỷ 15 bởi hoàng đế Sejong, thời Joseon. Bảng chữ cái gồm 14 phụ âm và 10 nguyên âm. Sự kết hợp giữa phụ âm và nguyên âm hình thành nên âm tiết, do vậy bảng chữ cái hangeul có thể tạo thành hàng nghìn chữ và thể hiện bất kỳ âm điệu nào. Vì tương đối đơn giản và có số lượng giới hạn, hangeul rất dễ học. Nạn mù chữ hầu như không tồn tại ở Hàn Quốc nhờ bảng chữ cái dễ sử dụng này.

Talchum (탈춤)

Mặt nạ và múa mặt nạ

Talchum (탈춤)

Mặt nạ, thường được gọi là tal (탈) trong tiếng Hàn Quốc, được làm từ giấy, gỗ, quả bầu khô, và lông. Hầu hết các loại mặt nạ đều phản ánh sắc thái và cấu trúc xương của gương mặt người Hàn, nhưng cũng có một số loại mặt nạ thể hiện khuôn mặt của các vị thần và con vật, bao gồm cả tả thực và tưởng tượng.

Hình dáng của các loại mặt nạ thường kỳ lạ và đã được cách điệu, vì Talchum – loại hình múa mặt nạ – thường được biểu diễn vào ban đêm, dưới ánh sáng của các đống lửa. Múa mặt nạ về cơ bản là loại hình nghệ thuật dân gian phát triển tự nhiên trong thời Joseon, thời kỳ mà có ít sự phân biệt giữa giai cấp thống trị và thượng lưu trong xã hội với người dân thường. Các diễn viên và khán giả cùng hòa nhập vào các điệu múa tưng bừng ở cuối mỗi buổi biểu diễn.

Chùa Bulguksa (불국사) và Seokguram Grotto (석굴암)

Bulguksa là một trong những ngôi chùa Phật giáo lớn nhất và đẹp nhất Hàn Quốc, nằm ở Gyeongju, trước đây là thủ phủ của vương quốc Silla (57 trước CN – 935 sau CN). Bulguksa ban đầu là một ngôi chùa nhỏ mà nhà vua Beop-heung (법흥) (514-549) triều đại Silla đầu tiên sùng tín Phật giáo, đã xây dựng để cầu mong phồn thịnh và an bình cho vương của quốc của mình.

Chùa Bulguksa (불국사) và Seokguram Grotto (석굴암)

Kiến trúc hiện nay của ngôi chùa có từ năm 751 khi nó được xây dựng lại. Trước kia, chùa gồm có 80 tòa nhà, nhiều gấp mười lần số lượng còn lại cho tới ngày nay. Chùa nằm trên núi cao, phía sau lưng là Seokguram, động bằng đá nhân tạo được biết đến như là một trong những động đá đẹp nhất của đạo Phật.

Seokguram bao gồm một tiền sảnh hình chữ nhật và một lễ đường hình tròn với vòm trần nối liền với hành lang cũng xây dựng theo hình chữ nhật. Seokguram và Bulguksa đã được đưa vào danh sách di sản văn hóa thế giới của UNESCO từ năm 1995.

Núi Seoraksan (설악산)

Bán đảo Triều Tiên có hai ngọn núi đẹp là núi Seoraksan ở Hàn Quốc và núi Geumgangsan ở CHDCND Triều Tiên. Seoraksan là rặng núi kéo dài theo hướng nam của núi Geumgangsan, thường được biết đến với tên gọi núi Kim Cương thuộc CHCDCN Triều Tiên.

Núi Seoraksan (설악산)

 

Rừng của núi Seoraksan với đỉnh cao nhất (cao 1708m so với mực nước biển), là khu rừng hỗn hợp gồm các loại cây tán rộng với nhiều loại cây xuất xứ từ vùng núi Al-pơ (Alpes) và những cây quả hình nón, là nơi cư trú của 939 loài thực vật và 25 loại động vật, 90 loài chim, 11 loài bò sát, 9 loại động vật lưỡng cực, 360 loài côn trùng và 40 loài cá nước ngọt.

Nhạc cụ truyền thống

Có khoảng 50 nhạc cụ truyền thống của người Hàn Quốc đã được truyền lại qua nhiều thế hệ. Bao gồm loại đàn 12 dây gayageum (가야금) và đàn 6 dây geomungo (거문고). Cả hai loại nhạc cụ này đều được xác định là xuất hiện từ thế kỷ thứ 5.

Nhạc cụ truyền thống

Nhạc cụ truyền thống Hàn Quốc được chia ra thành ba nhóm: đàn dây, đàn gió và bộ gõ. Đoàn nghệ thuật tứ tấu Samulnori Kim Duk-soo (사물놀이 김덕수) rất nổi tiếng trong và ngoài Hàn Quốc vì sự sáng tạo trong kết hợp giai điệu truyền thống và hiện đại tạo nên một thể loại nhạc rất độc đáo.

Dancheong (단청)

Hình trang trí trên các tòa nhà

Dancheong (단청)

Dancheong là hình trang trí màu sắc theo kiểu Hàn Quốc trên nóc các tòa nhà và những hình trang trí thể hiện vẻ đẹp và giá trị nghệ thuật đích thực. Dancheong gồm có năm màu: đỏ, xanh, vàng, đen và trắng. Bên cạnh chức năng trang trí, Dancheong còn được dùng vào những mục đích thực tế.

Dancheong được dùng để bảo vệ bề mặt tòa nhà và che đi những vết thô ráp trong chất liệu được sử dụng đồng thời nhấn mạnh đặc điểm và thể hiện phẩm cấp của tòa nhà hay đối tượng nào đó. Dancheong có ở hầu hết mọi tòa nhà truyền thống, bao gồm cả đền chùa, bất kể chúng nằm ở thủ đô Seoul hay các tỉnh khác.

Tranh dân gian

Tranh dân gian là những tác phẩm mà người dân Hàn Quốc thời xưa thường dùng để trang trí nhà ở hoặc để thể hiện những mong ước của họ về đời sống hạnh phúc. Không giống như những tác phẩm hội họa cổ điển ao sang thường tập trung mô tả phong cảnh, hoa lá và chim muông, tranh dân gian thường thể thiện những ý tưởng hài hước, đơn giản và chất phác về cuộc sống của người dân thời xưa.

Tranh dân gian

Tranh dân gian Hàn Quốc là những sáng tác của các họa sĩ thuộc tầng lớp hạ lưu trong xã hội cũ, nhưng các bức tranh của họ lại được tấ cả mọi giai cấp trong xã hội, từ hoàng gia, đền thờ cho đến nông dân ở những làng quê hẻo lánh trưng bày.

Các tác phẩm tranh dân gian thường pha trộn táo bạo, thể hiện phong cách riêng của người họa sĩ và sử dụng những gam màu mạnh.

Trên đây là bài viết cung cấp về những thông tin hay nhất về văn hóa của Hàn Quốc. Hy vọng rằng bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin thật thú vị về đất nước Hàn Quốc Nhé!

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *