Cấu trúc ngữ pháp trong N2 Nhật ngữ

Các cấu trúc ngữ pháp N2 với もの

Trong bài học ngữ pháp N2 hôm nay, trung tâm tiếng Nhật Kosei xin giới thiệu tới các bạn 14 cấu trúc ngữ pháp với もの. Chúng ta cũng tìm hiểu xem đó là những cấu trúc ngữ pháp nào nhé!

 

1. ものか

Ý nghĩa: không…đâu, làm sao mà…được

Ví dụ:

A: 藤井(ふじい)さんが一番(いちばん)になったそうね。

B: そんなことがあるんものか。何(なに)かの間違(まちが)いだろう。

A: Nghe nói anh Fujii đã đứng thứ nhất.

B: Làm gì có chuyện như thế. Chắc đã có nhầm lẫn gì rồi.

2. というものではない

Ý nghĩa: không phải, đâu phải

食(た)べ物(もの)などは、安(やす)ければそれでいいというものではない。

Những thứ như thức ăn thì không phải chỉ cần rẻ là được.

3. ものの

Ý nghĩa: Tuy…nhưng

輸入果物(ゆにゅうくだもの)は高(たか)いものの珍(めずら)しいらしく、人気(にんき)があってよく売(う)れている。

Trái cây nhập khẩu tuy  đắt tiền nhưng vì hiếm và được ưa chuộng nên bán rất chạy.

4. とはいうものの

Ý nghĩa: tuy nói là…nhưng

四月(よんがつ)とはいうものの風(かぜ)がつめたく、桜(さくら)もまだだ。

Tuy nói là tháng 4 nhưn gió còn thổi rất lạnh và hoa anh đào cũng chưa nở.

5. ものなら

Ý nghĩa: nếu có thể…

できるものなら世界中(せかいじゅう)を旅行(りょこう)してみたい。

Nếu có thể được, tôi muốn được thử đi du lịch vòng quanh thế giới.

6. (よ)うものなら

Ý nghĩa: nếu, lỡ

彼女(かのじょ)は気(き)が短(みじか)くて、僕(ぼく)がデ(で)ート(と)にすこしでも遅(おく)れでもしようものなら、怒(おこ)って帰(かえ)ってしまう。

Cô ấy tình tình nóng nảy, tôi mà lỡ có trễ hẹn, dù chỉ một chút thôi là đã giận dỗi, rồi bỏ về luôn.

7. もので・ものだから

Ý nghĩa: vì…nên

彼(かれ)がこの本(ほん)をあまりに進(すす)めるものだから、つい借(か)りてしまった。

Vì anh ta quá nhiệt tình giới thiệu cho tôi cuốn sách này nên tôi đã mượn luôn mà chẳng nghĩ ngợi gì.

8. もの

Ý nghĩa:

私(わたし)、姉(あね)ですもの。弟(おとうと)の心配(しんぱい)をするのは当(あ)たり前(まえ)でしょう。

Vì tôi là chị nên lo lắng cho em trai là việc đương nhiên.

Các cấu trúc ngữ pháp N2 với もの (Part 2)

Trong bài học trước, Kosei đã giới thiệu tới các bạn 8 mẫu câu ngữ pháp tiếng Nhật với もの.

Hôm nay, chúng ta tiếp tục đến với các cấu trúc ngữ pháp còn lại trong bài học ngữ pháp N2 với もの nhé!

9. ものだ

Ý nghĩa: là thứ/ làm sao, biết bao

(1) 人(ひと)の心(こころ)はなかなか分(わ)からなものだ。

Lòng người là thứ thật khó mà hiểu được

(2) 昔(むかし)のことを思(おも)うと、いい世(よ)の中(なか)になったものだと思(おも)う。

Nghĩ đến hồi xưa tôi lại cảm thấy xã hội bây giờ mới tốt đẹp làm sao.

10. というものだ

Ý nghĩa: có nội dung/nhằm

この研究(けんきゅう)は、生産量(せいさんりょう)を10年(ねん)のうちに2倍(ばい)にするというものだ。

Nghiên cứu này nhằm làm tăng sản lượng lên gấp đôi trong 10 năm.

11. ものではない

Ý nghĩa: không nên/ không thể nào

(1) 人(ひと)の悪口(わるくち)をいうものではない。

Không nên nói xấu người khác

(2) こんな酸(す)っぱいみかん、たべられたももではない。

Không thể nào ăn được loại quýt chua như thế này.

12. たいものだ・てほしいものだ

Ý nghĩa: thật rất muốn, ước gì

海外(かいがい)へ行(い)かれるときには、私(わたし)も一度(いちど)、ご一緒(いっしょ)したいものだ。

Khi nào ông đi ra nước ngoài, tôi muốn được một lần đi cùng với ông.

13. ないものだろうか

Ý nghĩa: phải chi…có thể V được

もう少(しょう)し分(わ)かりやすく書(か)けなかったものだろか。

Phải chi mình có thể viết được dễ hiểu hơn một chút.

14. ものがある

Ý nghĩa: có những cái

彼(かれ)の潜在脳力(せんざいのうりょく)にはすばらしいものがある。

Trong khả năng tiềm ẩn của anh ta, có những điều thật tuyệt vời.

 

Như chúng ta đã biết từ sơ cấp, thể phù định thường được thể hiện qua các cấu trúc với ない、ず.

Vậy đối với trình độ trung cấp N2, thì các cấu trúc ngữ pháp với thể phủ định có ý nghĩa như thế nào nhỉ? Cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei tìm hiểu nhé!

Ngữ pháp tiếng Nhật N2: Các cấu trúc với thể phủ định

 

Cấu trúc Ý nghĩa Ví dụ
もかまわず Chẳng để ý đến, bất chấp 喜(よろこ)びのあまり、人目(ひとめ)もかまわず抱(だ)きついた。

Vì quá vui mừng, tôi đã ôm chầm lấy anh ấy mà chẳng để ý đến ánh mắt của mọi người.

を問(と)わず Bất kể, không kể 彼(かれ)らは昼夜(ちゅうや)を問(と)わず作業(さぎょう)を続(つづ)けた。

Họ làm việc liên tục bất kể ngày đêm.

にかかわらず Không phân biệt, bất kể 性別(せいべつ)にかかわらず優(すぐ)れた人材(じんざい)を確保(かくほ)したい。

Tôi muốn bảo đảm có đủ nguồn nhân lực ưu tú, không phân biệt giới tính.

にもかかわらず Bất chấp, mặc dù 悪条件(あくじょうけん)にもかかわらず、無事登頂(ぶじとうちょう)に成功(せいこう)した。

Mặc dù điều kiện thời tiết xấu, tôi vẫn thành công trong việc leo lên tới đỉnh một cách bình yên vô sự.

ずじまいだ Không kịp 出張(しゅっちょう)で香港(ほんこん)へ行(い)ったが、いそがしくて友達(ともだち)にはあわずじまいだった。

Tôi đi công tác ở Hồng Kông, nhưng vì bận quá nên đã không kịp gặp bạn bè.

ずにはいられない Không thể nào…không/ không sao ngăn được この本(ほん)を読(よ)むと、誰(だれ)でも感動(かんどう)せずにはいられないだろう。

Đọc xong cuốn sách này, có lẽ không ai ngăn được xúc động.

ざるを得(え)ない Đành phải, buộc phải, không thể không làm 先生(せんせい)に言(い)われたことだからやらざるを得(え)ない。

Việc đó do thầy đã dặn nên tôi không thể không làm.

Các cấu trúc ngữ pháp N2 với 言う

言う thông thường được hiểu với ý nghĩa là nói. Nhưng trong ngữ pháp sơ cấp và trung cấp いう còn kết hợp với rất nhiều những cấu trúc khác và tạo thành những ý nghĩa khác nhau. Hôm nay, các bạn cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei học ngữ pháp N2 với các cấu trúc với  言う nhé!

1. N1, N2といったN3: Những N3 như N1, N2

チョコレートやクッキーといったお菓子(かし)大好(だいす)きだ。

Tôi rất thích những loại bánh kẹo như sô cô la hay cookie.

2. Nといえば: nói đến N thì

田中(たなか)さんといえば、どこへ(い)ったのか、姿(すがた)(み)えませんか。

Nói đến anh Tanaka tôi mới nhớ, chẳng biết dạo này anh ấy đi đâu mà tôi không thấy bóng dáng đâu.

3. というと: nói đến

北海度(ほっかいど)というと、(ひろ)草原(そうげん)(うし)(む)れを(おも)(だ)す。

Nói đến Hokkaido là tôi nhớ đến những thảo nguyên rộng lớn và những đàn bò.

4. といったらありはしない: hết chỗ nói/ hết sức

この(とし)になってから一人暮(ひとりぐ)らしを始める心細(こころぼそ)さといったらありはしない。

Đến tuổi này rồi mà tôi lại bắt đầu sống một mình nên lo hết chỗ nói.

5. といっても: nói thế chứ cũng

あの(ひと)がこのクラブの会長(かいちょう)です。といっても、大会(たいかい)であいさつするだけですが。

Vị đó là Chủ tịch của câu lạc bộ này. Nói thế chứ cũng chỉ là người phát biểu ở các đại hội mà thôi.

6. からといって: dùng để trích dẫn lời người khác nói

用事(ようじ)があるからといって、彼女(かのじょ)途中(とちゅう)(かえ)った。

Cô ấy bỏ về giữa chừng nói rằng có việc bận.

7. とはいいながら: dẫu biết rằng

もう過去(かこ)のこととはいいながら、なかなかあきらめられない。

Vẫn biết rằng đó là chuyện đã qua, nhưng sao mãi vẫn không dứt bỏ được. 

Các cấu trúc ngữ pháp N2 với する

Trong bài học trước, chúng ta đã cũng tìm hiểu 7 cấu trúc ngữ pháp với いう. Và trong bài học ngữ pháp N2 hôm nay, trung tâm tiếng Nhật Kosei xin giới thiệu tới các bạn 10 cấu trúc ngữ pháp với する. Chúng ta cũng tìm hiểu xem đó là những cấu trúc ngữ pháp nào nhé!

Cấu trúc Ý nghĩa Ví dụ
からして Ngay cả リーダーからしてやる気(き)がないのだから、ほかの人(ひと)たちがやるはずがない。

Ngay cả người lãnh đạo cũng không muốn làm nên tôi nghĩ rằng những người khác sẽ không làm.

としたら Nếu, giả sử もし億円(おくえん)の宝(たから)くじがあたったとしたら、家(いえ)を買(か)おう。

Nếu mà tôi trúng số 100 triệu yên thì tôi sẽ mua nhà.

とすれば 台風(たいふう)は上陸(じょうりく)するとすれば、明日(あした)の夜(よる)になるでしょう。

Nếu bão có đổ bộ vào đất liền thì chắc sẽ vào đêm mai.

とすると 彼(かれ)が犯人(はんにん)ではないとすると、本当(ほんとう)の犯人(はんにん)はだれだろう。

Nếu anh ta không phải phạm nhân thì tội phạm thật sự là ai?

にしても Cho dù 私(わたし)は嫌(きら)っているにしても、こんな仕打(しう)ちはあんまりだ。

Cho dù có ghét tôi đi nữa, thì sự đối xử như thế này cũng quá đáng.

にしろ どちらの案(あん)を採用(さいよう)するにしろ、メンバ(めんば)ーには十分(じゅうぶん)な説明(せつめい)をする必要(ひつよう)がある。

Cho dù thông qua phương án nào đi nữa, thì cũng cần giải thích đầy đủ cho các thành viên.

にしては Vậy mà 始(はじ)めたばかりにしてはずいぶん上達(じょうたつ)したものだ。

Anh ấy mới bắt đầu học mà đã được như thế là tiến bộ nhanh đấy.

からすると Căn cứ theo, theo như あの言(い)い方(かた)からすると、私(わたし)はあの人(ひと)にきらわれているようだ。

Cắn cứ theo cách nói của người đó thì hình như anh ta không thích tôi.

からいうと 私(わたし)は立場(たちば)からいうと、それはこまります。

Theo lập trường của tôi thì việc đó không thể chấp nhận được.

にしたら Đối với せっかくの申(もう)し出(で)を断(ことわ)ってしまったのだから、彼(かれ)にしたら、自分(じぶん)の新設(しんせつ)が踏(ふ)みにじられたと感(かん)じていることだろう。

Đối với anh ấy, có lẽ anh ấy cảm thấy lòng tốt của mình bị chà đạp, vì lời đề nghị hiếm hoi bị tôi từ chối.

Các cấu trúc ngữ pháp N2 với ところ

Có rất nhiều các cấu trúc ngữ pháp khác nhau kết hợp với ところ, hôm nay các bạn cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei tìm hiểu sự khác nhau giữa các cấu trúc ところ trong ngữ pháp N2 nhé!

1. どころか

Ý nghĩa: đâu mà, trái lại

彼女は静かなどころか、すごいおしゃべりだ。

Cô ấy yên lặng đâu mà, nói nhiều quá chừng.

2. どころではない

Ý nghĩa: không phải lúc

仕事(しごと)が残(のこ)っていて、酒(さけ)を飲(の)んでいるどころではないんです。

Công việc còn nhiều, không phải lúc uống rượu.

3. たところ

Ý nghĩa: khi

駅(えき)の遺失物係(いしつぶつかかり)に問(と)い合(あ)わせたところ、届(とど)いているとのことだ。

Khi tôi liên lạc với bộ phận quản lý đồ thất lạc thì được biết hành lý đã được chuyển đến nơi rồi.

4. ところだった

Ý nghĩa: suýt

あっ、あなたに大事(だいじ)な話(はなし)があるのを思(おも)い出(だ)しました。うっかり忘(わす)れるところだった。

À, tôi nhớ ra là có chuyện quan trọng muốn nói với anh. Suýt chút nữa là tôi quên béng mất.

5. ところに

Ý nghĩa: đúng vào lúc

出(で)かけようとしたところに電話(でんわ)がかかってきた。

Đúng vào lúc tôi sắp ra khỏi nhà thì có điện thoại gọi tới.

Các cấu trúc với 限る

Các cấu trúc với 限る là câu hỏi rất dễ xuất hiện trong phần ngữ pháp đề thi JLPT N2 đấy!!

Vậy các bạn đã biết được gì về mẫu câu này rồi?

Hôm nay trung tâm tiếng Nhật Kosei sẽ giới thiệu tới các bạn bài học ngữ pháp N2: “Các cấu trúc với 限る” nhé!

Chúng ta cùng đi vào bài học nào!!

 

  1. Danh từ/ động từ thể từ điển + に限る
  • Nghĩa: …là nhất, …là tốt nhất
  • Cách dùng: 

+ Dùng để nhấn mạnh suy nghĩ của bản thân là là trong trường hợp này thì làm gì đó là tốt nhất. 

+ Không sử dụng khi nói về phán đoán khách quan.

  • Ví dụ: 

+冬の旅行は、やっぱり温泉に限りますね。その上、雪景色を見ながら入れる露天風呂なら最高です。

Nếu đi du lịch mùa đông thì quả nhiên là đi tắm Onsen là tuyệt nhất nhỉ. Hơn nữa, vừa ngâm mình trong bồn tắm vừa ngắm phong cảnh tuyết trắng thì còn gì bằng.

+風邪をひいた時は、とにかく栄養のあるものを食べてゆっくり休むに限る。

Khi bị cảm, trước hết là ăn những thứ nhiều dinh dưỡng rồi thong thả nghỉ ngơi là tốt nhất.

  1. 〜に限り
  • Nghĩa: chỉ trong (trường hợp nào đó), chỉ riêng với (ai đó)…
  • Cách dùng: 

+ Hạn định, hạn chế trong một số trường hợp nào đó hay với ai đó thì đặc biệt làm gì.

+ Thường dùng trong các thông báo.

  • Ví dụ:

+ 本日は、午前中にご来店のお客様に限り、全品に割引のサービスを実施しております。

Hôm nay chúng tôi sẽ thực hiện chương trình giảm giá dành riêng cho những khách hàng đến cửa hàng vào buổi sáng.

+ CD からテープなどにダビングすることは法律で禁止されていますが、その人が個人で利用する場合に限り、それが認めされています。

Việc sao lưu từ CD ra băng bị pháp luật cấm, nhưng nếu trong trường hợp sử dụng với mục đích cá nhân thì chấp nhận được.

  1. に限って
    1. Nghĩa 1:  Càngnhững đối tượng, thực ra lại… (có xu hướng xấu)
  • Ví dụ: お金持ちの人に限ってケチな人が多いと思う。

     Tôi nghĩ rằng càng những người giàu thật ra lại có nhiều người keo kiệt.

    1. Nghĩa 2:Đúng trong trường hợp/lúc…, lại có chuyện không may xảy ra (lại gặp chuyện xui xẻo)
  • Ví dụ: 大切なデートがあるに限って、雨が降った。

     Đúng ngày có cuộc hẹn quan trọng trời lại đổ mưa.

    1. Nghĩa 3:Riêng (ai đó) thì chắc chắn không làm điều xấu đó.
  • Ví dụ: まさかあの人に限って、人の物を盗むなんてことはしないはずだ。

     Chắc chắn riêng người đó thì không đời nào đi ăn cắp của người khác đâu.

  1. に限らず:
  • Nghĩa: không chỉ, không những… mà còn…
  • Ví dụ: 男性に限らず、女性でも歩きながらタバコを吸う人を見かけるようになった。

Giờ đây, chúng ta không chỉ bắt gặp đàn ông mà còn dễ dàng bắt gặp cả những người phụ nữ vừa đi bộ vừa hút thuốc.

      5.1. Vない+限り

  • A(ない)限りB(ない): nếu trạng thái A cứ tiếp diễn thì không thể có B, không thể thực hiện được B.
  • Ví dụ: 

今の法律を変えるか、新しい法律を作らない限り、このような行為を取り締まることはできない。

Nếu không thay đổi luật pháp hoặc tạo ra bộ luật mới thì không thể nào kiểm được những hành vi như vậy.

        5.2. Vている・いる・ある +限り

     NAな+である

     N+でいる

  • A限りB: nếu trạng thái, tình trạng A vẫn cứ tiếp diễn thì B không thay đổi.
  • Ví dụ:

+こんな練習をしている限り、優勝は無理だ。

Nếu cứ tiếp tục tập những bài luyện tập như vậy thì không thể nào vô địch được.

+彼は社長でいる限り、会社の赤字は続くだろう。

     Một khi anh ta vẫn làm giám đốc thì công ty sẽ tiếp tục thâm hụt.

Các cấu trúc với ばかり

Hôm nay, trung tâm tiếng Nhật Kosei sẽ giới thiệu đến các bạn bài học về Ngữ pháp: Các cấu trúc với ばかり.

Bạn còn nhớ mẫu câu này học khi nào không nhỉ ???

Ôn lại cùng Kosei để chuẩn bị cho kỳ thi JLPT sắp tới nào.

Các mẫu câu với ばかり

  1. Từ chỉ số lượng + ばかり
  • Nghĩa: khoảng…
  • Cách dùng: đi sau lượng từ để biểu thị một lượng áng chừng. Trong một số trường hợp có thể thay thế bằng ほど.
  • Ví dụ:

+ 一時間ばかり待ってください。

Hãy đợi khoảng 1 tiếng.

+3日ばかり会社を休んだ。

Tôi đã nghỉ làm khoảng 3 ngày.

  • Chú ý 1:  ばかりdùng để biểu thị độ dài của thời gian (khoảng thời gian) nhưng không sử dụng cho thời điểm, ngày tháng (mốc thời gian cụ thể).

三時ばかりに来てください。=> Sai

三時ぐらい・頃に来てください。=> Đúng

  • Chú ý 2: Ngoài ra, trong các câu mang ý nghĩa vay, mượn, xin ai đó cái gì, dùng ばかりsau lượng từ để làm cho cách nói trở nên nhẹ nhàng, lịch sự hơn.

リンゴを三つください。

  1. … ばかり(giới hạn):

2.1. N (+trợ từ) ばかり

  • Nghĩa: chỉ toàn là…
  • Cách dùng: có ý nghĩa chỉ “chỉ có cái đó, toàn là cái đó, không có cái nào khác” (dùng trong trường hợp làm lại nhiều lần việc đó, cùng một việc lặp đi lặp lại nhiều lần)
  • Ví dụ:

+この頃、夜遅く変な電話ばかりかかってくる。

Dạo gần đây, vào đêm muộn toàn có những cuộc điện thoại kỳ lạ gọi đến.

+父は末っ子にばかり甘い。

Bố chỉ toàn yêu chiều đứa em út thôi.

+今日は朝から失敗ばかりしている。

Hôm nay, từ sáng đến giờ tôi chẳng làm gì nên hồn.

  • Chú ý: từ này giống だけ、のみnhưng trong trường hợp câu mang sắc thái 「何度も繰り返して」(lặp đi lặp lại nhiều lần)「いつも」(lúc nào cũng)「すべて」(tất cả, hết thảy).

* うちの子はいい子ばかりだ。(Mấy đứa con nhà tôi toàn là đứa ngoan ngoãn cả)

=> Đúng

* うちの子はいい子だけ・のみだ。

=> Sai

2.2. V-てばかりいる

  • Nghĩa: Vsuốt ngày, V hoài
  • Cách dùng: người nói có ý phê phán hành động, sự việc nào đó cứ lặp đi lặp lại, hoặc lúc nào cũng trong trạng thái đó. Không thay thế bằng だけ、のみđược.
  • Ví dụ:

+うちの子は勉強しないでいつも遊んでばかりしている。

     Thằng con nhà tôi chẳng chịu học hành gì cả, cứ chơi suốt thôi.

​​​​​​​2.3. (Aな/Aい/Vる)ばかりで

  • Nghĩa: chỉ là, chỉ có…
  • Cách dùng: dùng để diễn tả ý chê bai của người nói với nội dung được nêu ra trước đó. Đi sau thường là các ý phủ định.
  • Ví dụ:

+彼はいうばかりで自分では何もしない。

Anh ta chỉ toàn nói suông thôi chứ có làm gì đâu.

​​​​​​​2.4. Nばかりは

  • Nghĩa: chỉ…cho N, chỉ riêng N
  • Cách dùng: 

Đi sauこれ・それ・あれhay danh từ để nhấn mạnh ý “những việc khác thì sao cũng được, nhưng riêng việc này thì…”, “ít ra riêng lúc đó cũng…”.

Là cách nói cứng, có tính chất văn viết. Sử dụng trong hội thoại hàng ngày sẽ mang cảm giác cổ, khách sáo, cường điệu.

  • Ví dụ:

+今度ばかりは許せない。

Riêng lần này là tôi không thể tha thứ cho anh được.

+他のことは譲歩してもいいが、この条件ばかりはゆずれない。

Các điều khác có thể châm chước được, nhưng riêng điều khoản này thì không thể nhượng bộ được.

+いつも厳格な父も、この時ばかりは叱らなかった。

Bố tôi-người mà lúc nào cũng rất nghiêm khắc, riêng lần này cũng chẳng mắng mỏ câu nào.

  1. Vた+ばかり
  • Nghĩa: vừa mới…
  • Cách dùng: diễn tả ý hành động chưa kết thúc được bao lâu. Dù trên thực thế không phải là hành động vừa mới xảy ra, nhưng vẫn có thể dùng Vた+ばかりkhi người nói cảm thấy thời gian trôi qua chưa đáng kể.
  • Ví dụ:

+日本に来たばかりの頃は、日本語もよく分からなくて本当に困った。

Khi mà tôi mới đến Nhật Bản, tôi chưa hiểu tiếng Nhật lắm nên đã rất khó khăn.

+山田さんは一昨年結婚したばかりなのに、もう離婚を考えているらしい。

Anh Yamada vừa mới kết hôn năm ngoái mà nghe nói đang nghĩ đến việc ly hôn rồi.

  1. Vる+ばかりだ(=Vる+一方だ)
  • Nghĩa: có xu hướng, cứ V
  • Cách dùng: diễn tả sự biến đổi chỉ theo xu hướng xấu.
  • Ví dụ:

+英語も数学も学校を出てから忘れていくばかりだ。

Khi ra trường tôi dần quên hết kiến thức về cả tiếng Anh cả toán.

+手術が終わってからも父の病気は悪くなるばかりでした。

Ngay cả sau khi phẫu thuật, tình trạng bệnh của bố tôi vẫn chuyển biến xấu dần.

  1. (bảng)
N ばかりでなく
Aな/Aい
V (thể thường)

 

  • Nghĩa: không những…mà còn…
  • Cách dùng: 

+ Có ý nghĩa tương tự như だけでなく、その上

+ Tuy nhiênばかりかmang sắc thái: thoạt nhiên nói về cái có mức độ  nhẹ trước, sai đó nói thêm rằng sự việc không chỉ có thế, sự việc còn lan tới mức độ cao hơn.

  • Ví dụ:

+漢字がかけないばかりでなくひらがなも書けない。

Tôi không chỉ không thể viết được chữ Hán mà ngay cả chữ Hiragana tôi cũng không viết được.

+このアパートは暑いばかりでなく音もうるさい。

Căn hộ đó không chỉ nóng mà còn rất ồn ào nữa.

  1. (bảng)
N ばかりか
Aな/Aい
V (thể thường)

 

  • Nghĩa:không những… mà còn…
  • Cách dùng: 

+Giốngばかりでなくnhưngばかりかlà văn viết, thể cứng.

  • Ví dụ:

+会社の同僚ばかりか家族までが私を馬鹿にしている。

Không chỉ đồng nghiệp mà ngay cả gia đình cũng coi tôi như kẻ ngốc.

+そのニュースを放送されると、日本国内ばかりか遠く海外からも激励の手紙が寄せられた。

Khi tin tức đó được phát đi, không chỉ trong nước mà ngay cả nước ngoài, cũng có rất nhiều thư được gửi đến từ những nơi rất xa.

Các cấu trúc với つもり

Hôm nay trung tâm tiếng Nhật Kosei xin giới thiệu tới các bạn một bài học về ngữ pháp tiếng Nhật: Các cấu trúc với つもり. Các bạn nhớ note từng mẫu ngữ pháp vào nhé. Ôn luyện dần để thi JLPT nào.

Các cấu trúc với つもり

  1. (bảng)

 

Vる つもり
Vない
  • Nghĩa: định…, dự định…
  • Cách dùng: diễn tả ý chí dự định của người nào đó (dùng cho cả ngôi số 1 và ngôi số ba)
  • Ví dụ:

+私は今年の夏休み海外旅行へ行くつもりです。

  • Hè này tôi dự định sẽ đi du lịch nước ngoài.

+田中さんは明日の会議に出席しないつもりだと聞いた。

  • Tôi nghe nói anh Tanaka không định tham gia buổi họp ngày mai đâu.
  1.  Vる+つもりはない
  • Nghĩa: không có ý định
  • Cách dùng: tương tự như Vない+つもりだtuy nhiên nhấn mạnh ý nghĩa rằng bản thân không có ý định làm điều đối phương (có thể) đang mong đợi, dự đoán.
  • Ví dụ:

+「ごめなさい。あなたを傷つけるつもりなかったんです。本当です。」

  • “Xin lỗi, tôi không có ý làm tổn thương em. Thật đó!”

+「何度も聞かれても、あなたに教えるつもりはありません。お帰りください。」

  • “Dù cậu có hỏi thế nào thì tôi cũng không có ý định chỉ cho cậu đâu. Hãy về đi.”

 

  1.  Vるつもりで
  • Nghĩa: với ý định
  • Cách dùng: với nghĩa là “có một ý định như thế”
  • Ví dụ:

+彼女は彼と結婚するつもりでずっと待っていた。

  • Cô ấy kiên trì chờ đợi, với ý định kết hôn với anh ta.
  1. (bảng)
Nの つもりだ
Aな/Aい
VたVる
  • Nghĩa:

+ <tin rằng> nghĩ rằng, tin rằng, cho rằng, tưởng rằng…

+ <trái với sự thật> ngỡ rằng, tưởng rằng…

  • Cách dùng:

+ trong người nào đó tin là như thế, nghĩ là như thế, dù người khác không cho là như vậy, hoặc sự thật không phải là như vậy cũng không sao.

  • Ví dụ:

+自分では知っているつもりでも、案外知らないことが多いものだ。

  • Nhiều người cứ tưởng mình biết hết nhưng thực ra lại chẳng biết gì cả.

+あの人は自分では偉いつもりでいる。しかし、周りの人はそういう彼の態度が気に入らない。

  • Người kia cứ tưởng mình giỏi giang lắm nhưng mọi người xung quanh lại rất ghét thái độ đó của anh ta.Chú ý:

Có thể dùng「どういうつもり」khi không thể hiểu nổi suy nghĩ, ý đồ của đối phương.

Tuỳ vào từng ngữ cảnh mà có thể kèm sắc thái chỉ trích, trách móc của người nói trong đó.

「まだ中学生のくせに、そんなに髪を染めて、どういうつもりなの。」

  • “Mày mới học cấp hai mà đã nhuộm tóc thế này rồi, mày nghĩ cái quái gì trong đầu vậy hả?”

 

  1. (bảng)
Nの つもりで
Vた
  • Nghĩa: cho như là đã, xem như là đã…
  • Cách dùng: diễn đạt ý nghĩa “trên thực tế không phải như vậy hoặc không làm như vậy nhưng cứ tạm thời giả định như thế”, như tiền đề để làm việc gì đó.
  • Ví dụ:

+「練習だと思うから真剣にできないんだ。練習だと思わないで、本番のつもりでやってみろう!」

  • “Nghĩ là chỉ là tập luyện thì không thể nghiêm túc luyện tập được đâu. Đừng nghĩ là tập luyện nữa mà hãy coi như đây là trận đấu chính thức mà tập đi!”

+死んだつもりで一生懸命働けば、それぐらいの借金は一年間で返せる。

  • Nếu làm việc như thể không có ngày mai, thì trong vòng 1 năm có thể trả hết khoản nợ này.

 

Các cấu trúc với あまり

Trong tiếng Nhật sơ cấp chúng ta đã học cấu trúc あまりđi với thể ない mang nghĩa không…lắm.

Tuy nhiên, bên cạnh cách sử dụng đó あまり còn có các cách dùng tương ứng với các ý nghĩa khác nữa.

Hôm nay trung tâm tiếng Nhật Kosei xin giới thiệu đến các bạn bài học về ngữ pháp: Các cấu trúc với あまり.

Chúng ta cùng bắt đầu nhé!

 

  1. あまり…ない
  • Nghĩa: không…lắm, không…nhiều,…
  • Cách dùng: phía sau thường đi với các cấu trúc phủ định để diễn tả mức độ không cao. Trong trường hợp đi với động từ, nó diễn tả tần suất không cao hoặc số lượng không nhiều.
  • Ví dụ:

+今はあまりお腹が空いていないので、ケーキはいりません。

Bây giờ tôi không đói lắm, nên không cần bánh ngọt.

+この頃あまり映画を見ていない。

Dạo gần đây tôi không xem phim mấy.

+今朝はあまりご飯を食べなかった。

Sáng nay tôi không ăn nhiều cơm lắm.

  1. あまりに(も)
  • Nghĩa: …quá sức, …quá chừng, …quá mức,…
  • Cách dùng: thường đi với tính từ (nhưng đôi khi cũng có thể đi với động từ). Mức độ của động từ hay tính từ đều vượt quá so với suy nghĩ bình thường. Phần lớn trường hợp dùng để biểu thị ý phê phán, hay ý không tốt (thường đi với すぎる). Ngoài ra cũng thường đi với 「て/ので/から」để diễn tả một sự việc tất yếu sẽ xảy ra do mức độ (của sự việc trước đó) quá cao, hoặc diễn tả một kết quả hay phán đoán rút ra từ sự việc đó.
  • Ví dụ:

+ゆったりしたシャツは好きだが、これはあまりに大きすぎる。

Tôi thích áo rộng rãi thoải mái nhưng cái này to quá.

+ここのカレーはあまりに不味くて、とても食べられたものではない。

Món cà ri này dở quá, chẳng thể nào ăn nổi.

+彼はあまりに僕の失敗を笑うから、だんだん腹が立ってきて殴ってしまった。

Anh ta cười nhạo thất bại của tôi quá đáng, vậy nên tôi đã nổi giận mà đánh anh ta.

  1. あまりの  N   /で
  • Nghĩa: vì quá 
  • Cách dùng: đi với danh từ bao hàm ý nghĩa mức độ, để diễn tả ý nghĩa “vì mức độ đó quá cao. Mệnh đề sau nói lên hậu quả tất nhiên do nguyên nhân đó mang lại.
  • Ví dụ:

+あまりの驚きに声が出なかった。

Tôi ngạc nhiên đến nỗi không cất lên lời.

+あまりの忙しさに、とうとう彼は体を壊して入院するはめになってしまった。

Anh ta quá bận rộn, cuối cùng anh ta đã đổ bệnh và phải nhập viện.

+あまりの問題の複雑さに、解決策を考える気力もわからない。

Vấn đề này quá phức tạp, tôi không có khả năng nghĩ ra phương án giải quyết.

 

 

 

 

Tổng hợp bởi Kosei.edu.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *